EBITDA là gì? Cách tính EBITDA trong báo cáo tài chính

Một trong những chỉ số quan trọng để các nhà đầu tư lựa chọn làm tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chính là chỉ số EBITDA. Vậy EBITDA là gì? Vì sao người ta chọn chỉ số này để đánh giá doanh nghiệp? Cách tính EBITDA như thế nào? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu dưới đây.

EBITDA là gì?

EBITDA là gì? Cách tính EBITDA trong báo cáo tài chính-1

EBITDA là viết tắt của Earning before interest, taxes, depreciation and amortization nghĩa là thu nhập trước lãi vay, thuế và khấu hao. EBITDA là thước đo hiệu quả tài chính của công ty và được sử dụng để thay thế cho thu nhạp ròng trong một số trường hợp. EBITDA còn được gọi là lợi nhuận hoạt động của doanh nghiệp.

Mỗi doanh nghiệp khác nhau có cấu trúc nợ – vốn, chính sách thuế và khấu hao tài sản khác nhau cho nên chỉ số EBITDA cũng khác nhau.

Các nhà đầu tư sử dụng EBITDA để đánh giá một doanh nghiệp mang lại lợi nhuận như thế nào khi loại bỏ sự khác biệt về 3 yếu tố cấu trúc nợ, lãi vay, khấu hao để dễ dàng so sánh các doanh nghiệp.

Mặc dù thường được xuất hiện trên báo cáo thu nhập, nó không được xem là một phần của Nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung (GAAP) của SEC.

Cách tính EBITDA

Có 3 công thức tính EBITDA như sau:

EBITDA = Lợi nhuận sau thuế + Lãi vay + Thuế + Khấu hao

EBITDA = Lợi nhuận trước thuế + Lãi Vay + Khấu hao

EBITDA = EBIT + Khấu hao

Ví dụ 1 :

Một công ty bán lẻ tạo ra được doanh thu 100 triệu USD và phát sinh 40 triệu USD chi phí sản xuất và 20 triệu USD chi phí hoạt động. Chi phí khấu hao là 10 triệu USD, dẫn đến lợi nhuận hoạt động là 30 triệu USD. Chi phí lãi vay là 5 triệu USD, thu nhập trước thuế là 25 triệu USD. Thuế suất 20% thì thu nhập ròng là 20 triệu USD.

Xem Thêm  Cách chữa bệnh tiêu chảy ở chó bằng phương pháp tự nhiên

Ta có:

– Thu nhập ròng: 20 triệu

– Khấu hao: 10 triệu

– Lãi vay: 5 triệu

– Thuế: 5 triệu

=> EBITDA = 20 triệu + 10 triệu + 5 triệu + 5 triệu = 40 triệu USD.

Ví dụ 2: Tính EBITDA dựa trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp NT2

EBITDA là gì? Cách tính EBITDA trong báo cáo tài chính-2

Tính cho năm 2018:

  • Khấu hao của NT2 là: 694 tỷ đồng
  • EBIT (đã tính ở phần trước) là: 928 tỷ đồng
  • EBITDA = 928 tỷ + 694 tỷ = 1.622 tỷ đồng

Như vậy, lợi nhuận (trước lãi vay, thuế và khấu hao) mà NT2 làm ra là hơn 1.620 tỷ đồng.

Sau đó, so sánh kết quả giữa các năm, ta có thể đánh gia tốt hơn về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.

EBITDA là gì? Cách tính EBITDA trong báo cáo tài chính-3

Ý nghĩa của EBITDA

EBITDA là gì? Cách tính EBITDA trong báo cáo tài chính-4

Các nhà đầu tư thường lựa chọn chỉ số EBITDA để đánh giá một doanh nghiệp vì nó phản ánh rõ ràng tình hình hoạt động của doanh nghiệp đó.

EBITDA loại bỏ các khoản chi phí có thể sẽ che đi những tiến bộ thực sự trong kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản chi phí đó là:

– Lãi vay (Interest): Lãi vay được loại trừ vì nó phụ thuộc vào cấu trúc tài chính của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp khác nhau sẽ có cấu trúc vốn khác nhau, kết quả là chi phí lãi vay khác nhau. Vay nợ càng nhiều, thì chi phí lãi vay càng lớn. Ngoài ra, lãi vay còn là khoản chi phí khấu trừ thuế, được nhiều doanh nghiệp sử dụng như một “tấm lá chắn thuế”.

– Thuế (Tax): Thuế TNDN thường có sự thay đổi nhiều nên sẽ không được tính đến. Thuế ở đây phụ thuộc vào các khoản lãi, lỗ trong các kỳ trước, sự biến động này có thể bóp méo lợi nhuận ròng thực tế. Ngoài ra, mức thuế suất có thể khác nhau, phụ thuộc vào từng khi vực hay lĩnh vực mà doanh nghiệp hoạt động.

Xem Thêm  Những câu nói chia tay đầy nước mắt, Stt chia tay người yêu

– Khấu hao (Depreciation and Amortization): EBITDA loại bỏ đi một số yếu tố chủ quan trong việc tính khấu hao như: giả định về thời gian hữu ích, giá trị thặng dư, hay các phương pháp tính khấu hao khác nhau… Bằng việc loại trừ các yếu tố này, EBITDA giúp việc so sánh lợi nhuận giữa các doanh nghiệp khác nhau, thậm chí là các ngành công nghiệp trở nên dễ dàng hơn.

Những lầm tưởng mà EBITDA gây ra cho các nhà đầu tư

EBITDA là gì? Cách tính EBITDA trong báo cáo tài chính-5

Lầm tưởng EBITDA là đại diện cho dòng tiền

Đây là một sự lầm tưởng thường gặp, vì EBITDA loại bỏ chi phí quan trọng là khấu hao tài sản đã khiến nhiều nhà đầu tư nghĩ rằng chỉ tiêu này là đại diện cho dòng tiền.

EBITDA được xem là một chỉ tiêu tốt để đánh giá khả năng sinh lời nhưng nó không phải là thước đo để đánh giá dòng tiền của doanh nghiệp.

Cũng vì EBITDA không tính đến sự thay đổi trong vốn lưu động, dòng tiền tài chính hay dòng tiền đầu tư nên nó không thể dùng để thay thế các chỉ tiêu trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

Lầm tưởng về hiệu quả hoạt động

Cũng bởi không tính đến nhiều yếu tố chi phí của doanh nghiệp nên chỉ số EBITDA sẽ cho ra con số tuyệt đối lớn hơn rất nhiều so với chỉ số EBIT hay lợi nhuận thuần. Từ đó dẫn đến việc nhiều doanh nghiệp sử dụng chỉ tiêu này để đánh bóng hình ảnh và tạo ra một con số kế toán khá đẹp về khả năng sinh lời để thu hút các nhà đầu tư.

Chỉ số EBITDA âm là một cảnh báo về tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, điều này không đồng nghĩa với việc EBITDA dương là một dấu hiệu tích cực về hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp.

Xem Thêm  10+ Cách nhận biết phụ nữ dễ dãi, lẳng lơ, thích ngoại tình

Từ đó ta có thể rút ra kinh nghiệm: Các nhà đầu tư nếu muốn bỏ vốn vào doanh nghiệp nào đó thì nên phân tích kỹ các chỉ số tài chính của doanh nghiệp đó để chắc chắn rằng doanh nghiệp này không cố tình che giấu sự thật nào đó ẩn chứa đằng sau những con số EBITDA.

Trường hợp nào có thể sử dụng EBITDA?

Thông thường, chỉ số EBITDA được sử dụng ở ngành có tài sản giá trị lớn hoặc tỷ trọng lớn, cần khấu hao trong thời gian dài để loại bỏ chính sách kế toán liên quan đến khấu hao tài sản cố định.

– Cần so sánh  EBITDA trong thời gian dài, so với trung bình ngành để có cái nhìn chính xác hơn.

– EBITDA sử dụng trong mô hình định giá EV/EBITDA hoặc đôi khi có NĐT thay thế EBITDA cho dòng tiền hoạt động doanh nghiệp (tuy không phải) và chạy mô hình định giá.

– Ngoài ra, EBITDA cũng được sử dụng với mục đích so sánh như: EBITDA margin, Nợ/EBITDA, EBITDA/Chi phí lãi vay…

>>> Xem thêm: ROE là gì? Cách tính ROE trên báo cáo tài chính

EBITDA là gì? Cách tính EBITDA và một số ví dụ minh họa cho bạn có thể hiểu rõ và áp dụng vào thực tế. Chỉ số EBITDA thường được các nhà đầu tư chọn làm chỉ số đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, tuy nhiên nếu chỉ dựa vào một chỉ số này thì vẫn chưa thể nói lên được điều gì bởi vì nhiều doanh nghiệp thường hay “qua mắt” các nhà đầu tư bằng EBITDA  với con số đẹp nhưng thực chất thì lại không giống như những gì họ cho thấy.

Bài Liên Quan: